Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được thành lập theo Quyết định số 1152/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ
Chi tiết - Ban Quản lý khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang
Giới thiệu chung
1. QUÁ TRÌNH THÀNH LẬP:
Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang được thành lập theo Quyết định số 1152/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính Phủ. Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang thuộc huyện Long Mỹ, tỉnh Hậu Giang có diện tích 5.200 ha, trong đó diện tích khu vực trung tâm là 415 ha, diện tích khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao là 4.785 ha.
Ngày 03 tháng 7 năm 2014 Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 1066/QĐ-TTg về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang đến năm 2025.
UBND tỉnh Hậu Giang cũng có Quyết định số 18/QĐ-UBND ngày 08 tháng 01 năm 2015 về việc thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1066/QĐ-TTg ngày 03 tháng 7 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Vị trí: Khu NNUDCNC nằm trên phần đất thuộc một phần của 4 xã: Vĩnh Viễn, Vĩnh Viễn A, Lương Tâm, Lương Nghĩa, huyện Long Mỹ, quy mô 5.200 ha, lấy theo biên ngoài của hệ thống kênh giáp ranh và ranh giới hành chính với tỉnh Kiên Giang.
2. Mục tiêu – Nhiệm vụ - Chức năng:
Mục tiêu: Hình thành khu trung tâm nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao với nòng cốt là các doanh nghiệp tham gia đầu tư để tạo ra công nghệ cao phục vụ nông nghiệp hoặc ứng dụng công nghệ cao để sản xuất ra các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao. Hình thành phân khu sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đối với sản phẩm chủ lực của địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập của nông dân, làm mô hình để mở rộng vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao cho tỉnh Hậu Giang và các địa phương trong vùng.
Chức năng: Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Hậu Giang là khu công nghệ cao tập trung thực hiện các hoạt động ứng dụng thành tựu nghiên cứu và phát triển công nghệ cao vào lĩnh vực nông nghiệp.
Nhiệm vụ:
- Thực hiện các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng thực nghiệm, trình diễn công nghệ và sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao để đưa vào sản xuất.
- Chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ không chỉ cho tỉnh Hậu Giang mà cả cho các địa phương trong khu vực.
- Liên kết các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng CNC.
- Đào tạo nguồn nhân lực CNC trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Ươm tạo doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao.
- Tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp như tổ chức hội chợ, triển lãm, trình diễn sản phẩm, tư vấn công nghệ và đầu tư, cung ứng vật tư, thiết bị và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời thực hiện các dịch vụ dân sinh.
- Xây dựng các mô hình tổ chức sản xuất tiên tiến.
3. KHU TRUNG TÂM
- Tổng diện tích: 415 ha.
Khu Trung tâm có 6 khu chức năng chính:
3.1. Khu hành chính, diện tích 14 ha: Là trung tâm điều hành, quản lý mọi hoạt động của toàn Khu, đồng thời cung cấp các dịch vụ công nghệ cao cho công tác nghiên cứu, đào tạo và sản xuất.
3.2. Khu thực nghiệm, trình diễn, diện tích 31,95 ha: Là nơi thực nghiệm, trình diễn các công nghệ, sản phẩm nhằm quảng bá, chuyển giao áp dụng vào sản xuất. Sẽ được cụ thể hóa trong đồ án quy hoạch chi tiết khi triển khai dự án khu này.
3.3. Khu dịch vụ dân sinh, diện tích 8,87 ha: Là nơi tham quan, du lịch, học tập, vui chơi giải trí. Tại đây sẽ xây dựng các công trình kiến trúc cần thiết phục vụ cho dịch vụ dân sinh như bảo tàng nông nghiệp, nông thôn, công trình văn hóa thể thao, vui chơi giải trí, đồng thời hình thành công viên với bộ sưu tập động thực vật đặc trưng phục vụ cho Khu và toàn vùng.
3.4. Khu mời gọi đầu tư, diện tích 244,06 ha: Là khu sản xuất nông nghiệp công nghệ cao nhưng người sản xuất là các doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ cao. Khu vực này được bố trí đều trên toàn bộ phạm vi của Khu vực trung tâm, bao gồm khu sản xuất cây trồng cạn và vi sinh 56,68 ha; khu sản xuất lúa 118,57 ha và khu sản xuất thủy sản 68,81 ha.
3.5. Khu kho bãi và chế biến, diện tích 18,0 ha: Bố trí cạnh đường trục và sông Nước Trong, là nơi xây dựng các cơ sở chế biến, bảo quản nông sản và kho bãi chuyên dụng phục vụ cho việc lưu giữ các sản phẩm được chế biến từ nông nghiệp.
3.6. Khu xử lý nước và rác thải, diện tích 2,14 ha: Bố trí phía Nam khu kho bãi và chế biến, được ngăn cách với sông Nước Trong bởi một dải cây xanh cách ly.
4. VÙNG SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO
- Tổng diện tích: 4.785 ha.
Vùng sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gồm 7 khu chức năng chính:
4.1. Khu trồng lúa có diện tích 3.102,39 ha được chia thành 16 lô, tổ chức sản xuất theo cánh đồng lớn, mỗi lô có diện tích tự nhiên từ 64 đến 350 ha, được xây dựng bờ bao kết hợp giao thông có cao độ mặt +1,55m. Trong lô mẫu có bố trí hệ thống kênh mương và đường nội đồng.
4.2. Khu nuôi thủy sản, diện tích 481,82 ha, được chia thành 14 lô, bố trí ven sông Nước Trong thuộc các xã Vĩnh Viễn A và Lương Tâm. Mỗi lô sản xuất được xây dựng bờ bao kết hợp giao thông có cao độ mặt +1,55m. Hệ thống cấp thoát nước được xây dựng theo phương án tổ chức nuôi thủy sản áp dụng tiêu chuẩn VietGAP.
4.3.Khu nuôi thủy cầm, diện tích 95,89 ha, chia thành 6 lô, bố trí ven sông Nước Trong thuộc xã Lương Nghĩa. Hệ thống cấp thoát nước được xây dựng theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia – điều kiện trại chăn nuôi gia cầm an toàn sinh học.
4.4. Khu mời gọi đầu tư Lương Nghĩa diện tích 196,11 ha nhằm thu hút các doanh nghiệp công nghệ cao vào đầu tư sản xuất.
4.5. Các khu dân cư nông thôn, diện tích 168,44 ha, bao gồm 22 tuyến dân cư chỉnh trang diện tích 102,95 ha, dân số 10.700 người; lập mới 13 cụm dân cư tại các giao lộ đường bộ và đường thủy, diện tích 65,49 ha, dân số 8.000 người.
4.6. Đất rừng kết hợp dịch vụ dân sinh, diện tích 72,44 ha, bố trí tại khu đất rừng hiện hữu tại phía Nam sông Nước Trong thuộc xã Lương Tâm.
4.7. Khu cây xanh, diện tích 116,6 ha bố trí hai bên bờ sông Nước Trong, ven các kênh rạch lớn và dọc theo các tuyến đường tạo lập không gian cảnh quan.